096.55555.69
096.888.6300
0915.183535
0915.363436

CCNA R&S (CCNA5.0) Câu lệnh cấu hình định tuyến OSPF trên topo IPv4

CCNA R&S (CCNA5.0) Câu lệnh cấu hình định tuyến OSPF trên topo IPv4

thietbivienthongbachkhoa.com

 

1. Các Câu lệnh cơ bản

R1#conf t

R1(config)#router OSPF 1    Khai báo giao thức OSPF trên R1 với Process id = 1

R1(config-router)#network 172.16.1.0 0.0.0.255 area 0  Chỉ khai báo địa chỉ Mạng kết nối trực tiếp vào R1 đi kèm Wildcard Mask

R1(config-router)#network 172.16.2.0 0.0.0.255 area 0 

R1(config-router)#network 172.16.3.0 0.0.0.255 area 0 

 

Không có câu lênh No auto-summary

Giá  trị  Process id:

 Giá  trị  Process id có  thể nằm trong khoảng từ 1 đến 65535  là tiến trình trong OSPF. Vd với tiến trình 1 khai báo subnet 1, tiến trình 2 khai báo subnet 2

Chú  ý:  Proccess  ID  trên một  router không cần thiết phải giống với process ID trên các router khác.

Câu lệnh Network:

Chỉ khai báo địa chỉ Mạng kết nối trực tiếp vào vào router

Gõ địa chỉ mạng và wildcard-mask. OSPF quảng bá các interface, không phải là quảng bá các mạng. Sử dụng wildcard mask để xác định những interface nào sẽ được quảng bá.  R1(config-router)#network 172.16.1.0 0.0.0.255  

Câu  lênh này có  thể được hiểu như sau: Mọi interface có địa chỉ IP nằm trong dải từ  172.16.1.0  đến  172.16.1.255 sẽ  được quảng bá trong area 0

 

Cách tính wildcard mask:

wildcard mask =  255.255.255.255 – subnet mask

VD: tính wildcard mask từ 192.168.1.0/30

                                          255.255.255.255

                                        255.255.255.252

                                               0.   0.    0.   3   Wildcard Mask

Ta có thể network địa chỉ của interface với wildcard-mask toàn 0

R1(config-router)# network  172.16.1.1 0.0.0.0 area 0

Câu  lênh này có  thể được hiểu như sau: Mọi  interface  có  địa  chỉ  IP  chính  xác  là 172.16.1.1 sẽ hoạt động trong area 0

Router(config-router)# network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

Câu  lênh này có  thể được hiểu như sau: Mọi địa chỉ IP của các Interface đều được quảng bá trong area 0

 

2. Các câu lệnh nâng cao

R1(config-router)# passive-interface fa0/0   

không cho quảng bá bản tin OSPF vào cổng  fa0/0   

 

R1(config-router)#redistribute static    

Lệnh quảng bá tuyến Static

 

R1(config-router)# default-information originate

Thực hiện quảng bá default route cho tất cả các router chạy OSPF.

R1(config-router)# default-information originate always

Từ  khóa  always  là một  tùy  chọn  được dùng  để  quảng  bá một  default  “quad-zero” route nếu một default route không được cấu hình trên router đó. 

Chú  ý:  Câu lệnh  default-information originate  hoặc  default-information originate  always  được sử dụng  duy nhất bởi các router gateway, router đang kết nối  đến mạng  outside  –  Thông thường  router  đó  được gọi  là: Autonomous  System  Boundary  Router (ASBR).

Lệnh giả lập môi trường broadcast để truyền được bản tin LSA của ospf Trong Frame relay NBMA

chuyển sang mối trường BMA giả lập bằng câu lệnh

R1#(config)#int s0/0

R1#(config-if)#ip ospf network broadcast

 

R1(config-if)# ip ospf hello-interval timer 20

Thay  đổi  thời  gian  Hello  Interval  là  20 giây.

R1(config-if)# ip ospf dead-interval 80

Thay đổi tham số thời gian Dead Interval là 80 giây.

Chú ý: Đối với các  router chạy OSPF  thì sẽ phải cấu hình giống nhau về các tham  số thời gian Hello và Dead Interval.

 

R1(config-router)# log-adjacency-changes detail

Cấu hình để các router sẽ gửi một thông  điệp log khi có sự  thay đổi về  trạng  thái của các OSPF neighbor.

 

R1(config)# interface loopback 0 

Tạo một  interface  ảo  tên  là  loopback 0, và  sau  đó  chuyển  vào  chế  độ cấu  hình của interface nay.

R1(config-if)# ip address 192.168.100.1 255.255.255.255

Gán một địa chỉ IP cho interface này.  Chú  ý:  Loopback  interface sẽ  luôn up và  không  bao  giờ  down  trừ  khi bạn shutdown.  Địa  chỉ  IP của  interface loopback lớn  nhất sẽ  được  chọn  làm OSPF router ID.

 

Câu lệnh cấu hình bằng tay router ID là 1 địa chỉ IP 192.168.200.2

R1(config-router)#router-id 192.168.200.2

 

Câu lệnh cấu hình bỏ router ID hiện thời

R1(config-router)# no router-id 192.168.200.2  Xóa bỏ Router ID.

R1#clear ip ospf process    bỏ tiến trình định tuyến động trên ram để tính lại

R1#clear ip route *          bỏ bảng định tuyến để nhận lại

 

Bầu chọn DR/BDR

R1(config)# interface serial 0/0  Chuyển  chế  độ cấu  hình  vào  interface s0/0

R1(config-if)# ip ospf priority 50  Thay  đổi  giá  trị  priority  trên  interface s0/0 là 50

Chú ý: Giá  trị priority có thể được gán từ  0  đến  255. Nếu một  interface  nào được gán giá trị priority bằng 0 thì router đó sẽ  không  bao  giờ  được  chọn  là  DR hoặc  BDR. Router nào  có  giá  trị  priority lớn nhất sẽ được bầu chọn  làm DR. Nếu một interface của router nào đó được gán giá trị priority là 255 thì router đó lập tức trở  thành DR. Nếu các router đều có giá trị priority bằng nhau,  thì giá  trị priority trên  router sẽ  không  được  dùng  để bầu chọn  DR  và  BDR.  Khi  đó  router  nào  có route  ID lớn  nhất sẽ  được bầu  chọn  là DR.

 

Sửa đổi giá trị Metric

R1(config)# interface serial 0/0  Chuyển cấu  hình  vào  chế  độ  interface s0/0

R1(config-if)# bandwidth 128  Nếu bạn thay đổi bandwidth, thì OSPF sẽ thực  hiện  tính  toán lại  cost  cho  các kết nối.

Hoặc cấu hình luôn giá trị cost  

R1(config-if)# ip ospf cost 1564  Thay đổi giá trị cost là 1564

 

Sửa đôi reference-bandwidth

Với cisco thì cost = 10^8/băng thông bít/giây

reference-bandwidth – Con số tham chiếu = 10^8 chính là cổng fa 100Mbps (là tốc độ danh định trên int của router trên topo tính bằng bps)

Với các cổng 1Gbps>100Mbps thì 10^8 / >10^9 à làm tròn = 1 vì vậy ospf không nhận diện được băng thông >100Mbps phải có câu lệnh thay đổi reference-bandwidth  lên 10^9 để tính đúng

R1(config-router)#auto-cost reference-bandwidth 1000000000   phải triển khai trên tất các int của các router nối vào vùng 1Gbps

 

3. Các câu lệnh xem, kiểm tra cấu hình OSPF

Router#show ip protocol  Hiển  thị  các  tham số của  các  giao  thức đang chạy trên router.

Router#show ip route  Hiển thị bảng định tuyến

Router#show ip ospf  Hiển thị thông tin cơ bản về tiến trình xử lý của giao thức định tuyến OSPF

Router#show ip ospf interface  Hiển thị các thông tin về giao thức OSPF có liên quan đến các interface

Router#show ip ospf interface fastethernet 0/0  Hiển thị các  thông  tin về OSPF liên quan

đến interface fa0/0

Router#show ip ospf border-routers  Hiển  thị  thông  tin về  router  border  và boundary

Router#show ip ospf neighbor  Hiển thị danh sách các OSPF neighbor và các trạng thái của nó.

Router#show ip ospf neighbor detail  Hiển  thị  chi  tiết  danh  sách của  các neighbor

Router#show ip ospf database  Hiển thị bảng OSPF database

Router#show ip ospf database  Hiển thị trạng thái liên kết của NSSA mở 

Router# clear ip route *  Xóa  thông  tin trong bảng định  tuyến, để router  thực hiện  xây dựng lại bảng định tuyến.

Router# clear ip route a.b.c.d  Xóa một  route  nào  đó  trong bảng  định tuyến.

Router# clear ip ospf process  Khởi tạo lại  toàn bộ  tiến  trình xử  lý của OSPF  trên  router,  khi  đó  giao  thức  định tuyến  OSPF sẽ  thực  hiện  xây dựng lại bảng  neighbor, bảng  database  và bảng định tuyến.

Router# debug ip ospf events  Hiển thị các sự kiện của OSPF

Router# debug ip ospf adjacency  Hiển  thị  các  trạng  thái  khác  nhau của OSPF  và bầu  chọn  DR/BDR  giữa  các router neighbor.

Router# debug ip ospf packets  Hiển thị các gói tin mà OSPF đã thực hiện trao đổi giữa các router.

Nguồn: Trung tâm thiết bị viễn thông bách khoa

Tags:
Nhắn tin qua Facebook