CCNA R&S (CCNA5.0) Câu lệnh cấu hình định tuyến OSPF trên topo IPv4
1. Các Câu lệnh cơ bản
R1#conf t
R1(config)#router OSPF 1 Khai báo giao thức OSPF trên R1 với Process id = 1
R1(config-router)#network 172.16.1.0 0.0.0.255 area 0 Chỉ khai báo địa chỉ Mạng kết nối trực tiếp vào R1 đi kèm Wildcard Mask
R1(config-router)#network 172.16.2.0 0.0.0.255 area 0
R1(config-router)#network 172.16.3.0 0.0.0.255 area 0
Không có câu lênh No auto-summary
Giá trị Process id:
Giá trị Process id có thể nằm trong khoảng từ 1 đến 65535 là tiến trình trong OSPF. Vd với tiến trình 1 khai báo subnet 1, tiến trình 2 khai báo subnet 2
Chú ý: Proccess ID trên một router không cần thiết phải giống với process ID trên các router khác.
Câu lệnh Network:
Chỉ khai báo địa chỉ Mạng kết nối trực tiếp vào vào router
Gõ địa chỉ mạng và wildcard-mask. OSPF quảng bá các interface, không phải là quảng bá các mạng. Sử dụng wildcard mask để xác định những interface nào sẽ được quảng bá. R1(config-router)#network 172.16.1.0 0.0.0.255
Câu lênh này có thể được hiểu như sau: Mọi interface có địa chỉ IP nằm trong dải từ 172.16.1.0 đến 172.16.1.255 sẽ được quảng bá trong area 0
Cách tính wildcard mask:
wildcard mask = 255.255.255.255 – subnet mask
VD: tính wildcard mask từ 192.168.1.0/30
255.255.255.255
255.255.255.252
0. 0. 0. 3 Wildcard Mask
Ta có thể network địa chỉ của interface với wildcard-mask toàn 0
R1(config-router)# network 172.16.1.1 0.0.0.0 area 0
Câu lênh này có thể được hiểu như sau: Mọi interface có địa chỉ IP chính xác là 172.16.1.1 sẽ hoạt động trong area 0
Router(config-router)# network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0
Câu lênh này có thể được hiểu như sau: Mọi địa chỉ IP của các Interface đều được quảng bá trong area 0
2. Các câu lệnh nâng cao
R1(config-router)# passive-interface fa0/0
không cho quảng bá bản tin OSPF vào cổng fa0/0
R1(config-router)#redistribute static
Lệnh quảng bá tuyến Static
R1(config-router)# default-information originate
Thực hiện quảng bá default route cho tất cả các router chạy OSPF.
R1(config-router)# default-information originate always
Từ khóa always là một tùy chọn được dùng để quảng bá một default “quad-zero” route nếu một default route không được cấu hình trên router đó.
Chú ý: Câu lệnh default-information originate hoặc default-information originate always được sử dụng duy nhất bởi các router gateway, router đang kết nối đến mạng outside – Thông thường router đó được gọi là: Autonomous System Boundary Router (ASBR).
Lệnh giả lập môi trường broadcast để truyền được bản tin LSA của ospf Trong Frame relay NBMA
chuyển sang mối trường BMA giả lập bằng câu lệnh
R1#(config)#int s0/0
R1#(config-if)#ip ospf network broadcast
R1(config-if)# ip ospf hello-interval timer 20
Thay đổi thời gian Hello Interval là 20 giây.
R1(config-if)# ip ospf dead-interval 80
Thay đổi tham số thời gian Dead Interval là 80 giây.
Chú ý: Đối với các router chạy OSPF thì sẽ phải cấu hình giống nhau về các tham số thời gian Hello và Dead Interval.
R1(config-router)# log-adjacency-changes detail
Cấu hình để các router sẽ gửi một thông điệp log khi có sự thay đổi về trạng thái của các OSPF neighbor.
R1(config)# interface loopback 0
Tạo một interface ảo tên là loopback 0, và sau đó chuyển vào chế độ cấu hình của interface nay.
R1(config-if)# ip address 192.168.100.1 255.255.255.255
Gán một địa chỉ IP cho interface này. Chú ý: Loopback interface sẽ luôn up và không bao giờ down trừ khi bạn shutdown. Địa chỉ IP của interface loopback lớn nhất sẽ được chọn làm OSPF router ID.
Câu lệnh cấu hình bằng tay router ID là 1 địa chỉ IP 192.168.200.2
R1(config-router)#router-id 192.168.200.2
Câu lệnh cấu hình bỏ router ID hiện thời
R1(config-router)# no router-id 192.168.200.2 Xóa bỏ Router ID.
R1#clear ip ospf process bỏ tiến trình định tuyến động trên ram để tính lại
R1#clear ip route * bỏ bảng định tuyến để nhận lại
Bầu chọn DR/BDR
R1(config)# interface serial 0/0 Chuyển chế độ cấu hình vào interface s0/0
R1(config-if)# ip ospf priority 50 Thay đổi giá trị priority trên interface s0/0 là 50
Chú ý: Giá trị priority có thể được gán từ 0 đến 255. Nếu một interface nào được gán giá trị priority bằng 0 thì router đó sẽ không bao giờ được chọn là DR hoặc BDR. Router nào có giá trị priority lớn nhất sẽ được bầu chọn làm DR. Nếu một interface của router nào đó được gán giá trị priority là 255 thì router đó lập tức trở thành DR. Nếu các router đều có giá trị priority bằng nhau, thì giá trị priority trên router sẽ không được dùng để bầu chọn DR và BDR. Khi đó router nào có route ID lớn nhất sẽ được bầu chọn là DR.
Sửa đổi giá trị Metric
R1(config)# interface serial 0/0 Chuyển cấu hình vào chế độ interface s0/0
R1(config-if)# bandwidth 128 Nếu bạn thay đổi bandwidth, thì OSPF sẽ thực hiện tính toán lại cost cho các kết nối.
Hoặc cấu hình luôn giá trị cost
R1(config-if)# ip ospf cost 1564 Thay đổi giá trị cost là 1564
Sửa đôi reference-bandwidth
Với cisco thì cost = 10^8/băng thông bít/giây
reference-bandwidth – Con số tham chiếu = 10^8 chính là cổng fa 100Mbps (là tốc độ danh định trên int của router trên topo tính bằng bps)
Với các cổng 1Gbps>100Mbps thì 10^8 / >10^9 à làm tròn = 1 vì vậy ospf không nhận diện được băng thông >100Mbps phải có câu lệnh thay đổi reference-bandwidth lên 10^9 để tính đúng
R1(config-router)#auto-cost reference-bandwidth 1000000000 phải triển khai trên tất các int của các router nối vào vùng 1Gbps
3. Các câu lệnh xem, kiểm tra cấu hình OSPF
Router#show ip protocol Hiển thị các tham số của các giao thức đang chạy trên router.
Router#show ip route Hiển thị bảng định tuyến
Router#show ip ospf Hiển thị thông tin cơ bản về tiến trình xử lý của giao thức định tuyến OSPF
Router#show ip ospf interface Hiển thị các thông tin về giao thức OSPF có liên quan đến các interface
Router#show ip ospf interface fastethernet 0/0 Hiển thị các thông tin về OSPF liên quan
đến interface fa0/0
Router#show ip ospf border-routers Hiển thị thông tin về router border và boundary
Router#show ip ospf neighbor Hiển thị danh sách các OSPF neighbor và các trạng thái của nó.
Router#show ip ospf neighbor detail Hiển thị chi tiết danh sách của các neighbor
Router#show ip ospf database Hiển thị bảng OSPF database
Router#show ip ospf database Hiển thị trạng thái liên kết của NSSA mở
Router# clear ip route * Xóa thông tin trong bảng định tuyến, để router thực hiện xây dựng lại bảng định tuyến.
Router# clear ip route a.b.c.d Xóa một route nào đó trong bảng định tuyến.
Router# clear ip ospf process Khởi tạo lại toàn bộ tiến trình xử lý của OSPF trên router, khi đó giao thức định tuyến OSPF sẽ thực hiện xây dựng lại bảng neighbor, bảng database và bảng định tuyến.
Router# debug ip ospf events Hiển thị các sự kiện của OSPF
Router# debug ip ospf adjacency Hiển thị các trạng thái khác nhau của OSPF và bầu chọn DR/BDR giữa các router neighbor.
Router# debug ip ospf packets Hiển thị các gói tin mà OSPF đã thực hiện trao đổi giữa các router.
Nguồn: Trung tâm thiết bị viễn thông bách khoa